Bước tới nội dung

Tijjani Reijnders

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tijjani Reijnders
Reijnders trong màu áo AC Milan năm 2024
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Tijjani Martinus Jan Reijnders Lekatompessy[1]
Ngày sinh 29 tháng 7, 1998 (25 tuổi)
Nơi sinh Zwolle, Hà Lan
Chiều cao 1,85 m
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
AC Milan
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2007 WVF Zwolle
2007–2011 FC Zwolle
2011–2015 FC Twente
2015–2016 CSV '28
2016–2017 PEC Zwolle
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2017 PEC Zwolle 1 (0)
2017–2021 Jong AZ 92 (19)
2018–2023 AZ 93 (7)
2020RKC Waalwijk (mượn) 8 (0)
2023– AC Milan 36 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2018–2019 U-20 Hà Lan 3 (0)
2023– Hà Lan 11 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 08:08, 26 tháng 5 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:27, 21 tháng 6 năm 2024 (UTC)

Tijjani Martinus Jan Reijnders Lekatompessy (sinh ngày 29 tháng 7 năm 1998) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ AC Milan tại Serie AĐội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.

Thiếu thời[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Zwolle, Reijnders là con trai của Martin Reijnders và là anh trai của Eliano Reijnders, một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp. Reijnders là người gốc Ambon, Maluku, Indonesia thông qua mẹ anh, Angelina Lekatompessy.

Mặc dù không có tổ tiên người Nigeria, nhưng anh được đặt tên theo cầu thủ bóng đá người Nigeria Tijani Babangida.[2]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Reijnders bắt đầu sự nghiệp của mình khi còn trẻ với đội trẻ của FC Twente. Anh gắn bó với FC Twente cho đến đội U-17 trước khi chuyển sang CSV '28 và chơi trong một năm từ 2015 đến 2016.[3]

Năm 2016, Reijnders gia nhập đội U-19 của đội bóng quê hương PEC Zwolle, nơi anh thăng hạng và xuất hiện trong đội một của câu lạc bộ Eredivisie. Reijnders chỉ gắn bó một năm với PEC Zwolle.

AZ Alkmaar[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, sự nghiệp của anh phát triển nhanh chóng. Từ khi làm việc tại một siêu thị Aldi địa phương và đào tạo huấn luyện ở Zwolle, anh chuyển sang đội U-21 của AZ và chuyển lên đội một chuyên nghiệp đầu tiên vào năm 2018.[4]

Năm 2020, anh được cho mượn tại RKC Waalwijk từ tháng 1 đến tháng 6.[5] Sau đó, Reijnders trở lại AZ và trở thành thành viên của đội một và đã từng thi đấu tại bán kết Europa Conference League 2022–23.[6]

AC Milan[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 19 tháng 7 năm 2023, Reijnders gia nhập câu lạc bộ Serie A AC Milan và ký hợp đồng có thời hạn 5 năm cho đến tháng 6 năm 2028.[7] Vào ngày 21 tháng 8, anh có trận đấu đầu tiên cho Rossoneri trong trận đấu gặp Bologna ở Serie A.[8] Vào ngày 11 tháng 11, Reijnders ghi bàn thắng đầu tiên cho Milan trong trận đấu gặp Lecce tại Sân vận động Via del mare ở Serie A.[9]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Thông qua hoàn cảnh gia đình của mình, Reijnders đủ điều kiện đại diện cho Indonesia hoặc Hà Lan. Vào tháng 2 năm 2022, Shin Tae-yong, huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia vào thời điểm đó, đã cố gắng gọi anh lên tuyển nhưng anh đã từ chối.[10]

Vào tháng 6 năm 2023, Reijnders được gọi lần đầu tiên vào đội tuyển quốc gia Hà Lan tham dự Vòng chung kết UEFA Nations League 2023.[11]

Vào ngày 7 tháng 9 năm 2023, Reijnders có trận ra mắt cho Hà Lan với tư cách là người thay thế trong chiến thắng 3–0 trước Hy Lạpvòng loại UEFA Euro 2024.[12] Vào ngày 13 tháng 10, anh có mặt lần đầu tiên trong đội hình xuất phát khi Hà Lan bị Pháp đánh bại 2–1 trong giải đấu tương tự.[13]

Reijnders ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong chiến thắng 4–0 trước Scotland tại Johan Cruyff Arena vào ngày 22 tháng 3 năm 2024.[14]

Vào ngày 29 tháng 5 năm 2024, Reijnders có tên trong đội tuyển quốc gia Hà Lan tham dự UEFA Euro 2024.[15]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 25 tháng 5 năm 2024[16]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
PEC Zwolle 2017–18 Eredivisie 1 0 1 0
Jong AZ 2017–18 Eerste Divisie 32 6 32 6
2018–19 Eerste Divisie 36 8 36 8
2019–20 Eerste Divisie 16 3 16 3
2020–21 Eerste Divisie 8 2 8 2
Tổng cộng 92 19 92 19
AZ 2017–18 Eredivisie 1 0 1 0
2018–19 Eredivisie 0 0 1 0 1 0
2019–20 Eredivisie 3 0 3 0
2020–21 Eredivisie 22 0 0 0 22 0
2021–22 Eredivisie 36 6 4 0 7[b] 0 47 6
2022–23 Eredivisie 34 3 2 0 18[b] 4 54 7
Tổng cộng 96 9 7 0 25 4 128 13
RKC Waalwijk (mượn) 2019–20 Eredivisie 8 0 8 0
AC Milan 2023–24 Serie A 36 3 2 0 12[c] 1 50 4
Tổng cộng sự nghiệp 233 31 9 0 37 5 279 36
  1. ^ Bao gồm KNVB CupCoppa Italia
  2. ^ a b Ra sân tại UEFA Europa Conference League
  3. ^ Sáu lần ra sân tại UEFA Champions League, sáu lần ra sân và một bàn thắng tại UEFA Europa League

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 21 tháng 6 năm 2024[17]
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Hà Lan 2023 6 0
2024 5 1
Tổng cộng 11 1
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Hà Lan được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Reijnders.
Danh sách các bàn thắng quốc tế được ghi bởi Tijjani Reijnders
# Ngày Địa điểm Trận Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 22 tháng 3 năm 2024 Johan Cruyff Arena, Amsterdam, Hà Lan 7  Scotland 1–0 4–0 Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tijjani Reijnders”, BDFutbol (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024
  2. ^ “5 things to know about Tijjani Reijnders” [5 điều cần biết về Tijjani Reijnders]. OneFootball (bằng tiếng Anh). 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  3. ^ “Profil Tijjani Reijnders, Gelandang Andalan Eredivisie Keturunan Indonesia” [Hồ sơ của Tijjani Reijnders, Tiền vệ chính Eredivisie gốc Indonesia] (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  4. ^ “Reijnders promoveert naar A-selectie” [Reijnders được thăng hạng lên đội A]. AZ Alkmaar (bằng tiếng Hà Lan). 5 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Hack, Wilber (20 tháng 1 năm 2020). “RKC Waalwijk huurt middenvelder Tijjani Reijnders van AZ”. BD.nl. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  6. ^ Steinberg, Jacob (18 tháng 5 năm 2023). “West Ham into Conference League final after Fornals finishes off AZ Alkmaar” [West Ham vào chung kết Conference League sau khi Fornals hạ gục AZ Alkmaar]. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ “Tijjani Reijnders joins AC Milan from AZ Alkmaar” [Tijjani Reijnders gia nhập AC Milan từ AZ Alkmaar]. OneFootball (bằng tiếng Anh). 29 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  8. ^ “Pulisic shines as Milan kick off season with win at Bologna” [Pulisic tỏa sáng, Milan khởi đầu mùa giải bằng chiến thắng trước Bologna]. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  9. ^ “Milan throw away two-goal lead in 2-2 draw at Lecce” [Milan lỡ cách biệt 2 bàn trong trận hòa 2-2 trước Lecce]. ESPN (bằng tiếng Anh). 11 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ Hary Prasetya, Mochamad (19 tháng 2 năm 2022). “Respons Shin Tae-yong Usai Tijjani Reijnders Tolak Timnas Indonesia” [Phản ứng của Shin Tae-yong sau khi Tijjani Reijnders từ chối ĐT Indonesia]. Bola Sport (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “Oranjeselectie voor de UEFA Nations League Finals” [Đội hình Hà Lan tham dự vòng chung kết UEFA Nations League]. OnsOranje (bằng tiếng Hà Lan). 29 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  12. ^ “Reijnders debuts with the Netherlands, victory for Kjær” [Reijnders ra mắt cho Hà Lan, chiến thắng cho Kjær]. AC Milan (bằng tiếng Anh). 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  13. ^ “France defeats Netherlands 2-1 to qualify for Euro 2024” [Pháp đánh bại Hà Lan 2-1 để giành quyền tham dự Euro 2024]. Le Monde (bằng tiếng Anh). 13 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  14. ^ Goddard, Ben (23 tháng 3 năm 2024). “Netherlands 4-0 Scotland - Late flurry sees Dutch hammer Scotland in friendly led by Tijjani Reijnders stunner”. Eurosport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  15. ^ Davis, Callum (29 tháng 5 năm 2024). “Netherlands Euro 2024 squad: Wijnaldum keeps place” [Đội hình Hà Lan dự Euro 2024: Wijnaldum giữ nguyên suất]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  16. ^ “Tijjani Reijnders”. Soccerway (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2024.
  17. ^ “Tijjani Reijnders”. EU-Football.info (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.
  18. ^ “Eight clubs represent the Eredivisie Team of the Month for April” [Tám câu lạc bộ đại diện cho Đội hình Eredivisie của tháng vào tháng 4]. Eredivisie (bằng tiếng Anh). 5 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]